Endou Mamoru | |
---|---|
| |
Tên tiếng Nhật |
円堂守 |
Tên tiếng Hán Việt |
Viên Đường Thủ |
Tên tiếng Anh |
Mark Evans |
Thông tin nhân vật | |
Giới tính | Nam |
Độ tuổi | 13 - 14 24 - 25 (GO) |
Hệ | Đất |
Đội | Raimon (đội trưởng) Nippon Daihyou Kouho A Inazuma Japan (đội trưởng) Orpheus (tạm thời) Inazuma Legend Japan (đội trưởng) Neo Raimon Tenmas (tạm thời) Raimon (huấn luyện viên) Raimon (Chrono Stone) (huấn luyện viên) Chrono Storm (huấn luyện viên) Inazuma Best Eleven (đội trưởng) |
Số áo | 1 15 (lúc chơi ở vị trí hậu vệ quét) 21 (Raimon (GO) trong movie) |
Vị trí | |
Mối quan hệ | |
Endou Daisuke (ông) Endou Hiroshi (cha) | |
Chuyển âm | |
Junko Takeuchi | |
Xuất hiện lần đầu | |
Inazuma Eleven (game) Chương 1 Tập phim 1 Inazuma Eleven GO (game) Tập phim 5 (GO) Tập phim 2 (Chrono Stone) Tập phim 1 (Galaxy) |
Endou Mamoru (円堂 守) là nhân vật chính của trò chơi, anime và manga Inazuma Eleven. Cậu là thủ môn kiêm chức vụ đội trưởng của hai đội Raimon và Inazuma Japan trong Inazuma Eleven (phần 1, 2 và 3).
Mười năm sau trong phần Inazuma Eleven GO, anh trở thành huấn luận viên cho đội Raimon. Anh tiếp tục làm huấn luyện viên của đội Raimon và sau đó là Chrono Storm trong phần Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone. Trong phần Galaxy ở tập 18, anh giới thiệu Ichikawa Zanakurou cho toàn đội.
Ở phần Movie Inazuma Eleven GO VS Danball Senki W, anh trở thành đội trưởng đội Inazuma Legend Japan và ở phần phim dài tiếp theo, Inazuma Eleven Chou Jigen Dream Match, anh là đội trưởng kiêm là thủ môn của đội Inazuma Best Eleven.
Thông tin
Inazuma Eleven (game)
*"Không ai có tình yêu bóng đá mãnh liệt hơn đội trưởng nhiệt huyết của Raimon."
Inazuma Eleven 2
*"Không ai có tình yêu bóng đá mãnh liệt hơn đội trưởng nhiệt huyết của Raimon."
Inazuma Eleven 3
*"Đội trưởng đầy nhiệt huyết của đội Raimon, nổi tiếng với tinh thần không bao giờ chịu thua của mình."
Inazuma Eleven Strikers
- "Đội trưởng đầy nhiệt huyết của Raimon, nổi tiếng với tinh thần không bao giờ chịu khuất phục trước bất cứ đối thủ nào!"
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
*"Đội trưởng đầy nhiệt huyết của đội Raimon, nổi tiếng với tinh thần không bao giờ chịu thua của mình."
Quá khứ
Khi Endou còn nhỏ, trong lúc đang lấy một cái gì đó để vào trong nhà kho, cậu tình cờ nhìn thấy quyển sổ ghi chép của ông ngoại cậu, băng đội đầu, găng tay, và một trái bóng cũ. Lúc đó, cậu cảm thấy thích chơi bóng đá. Bố của cậu cho phép cậu chơi, còn mẹ của thì không vì bà sợ rằng có điều gì xấu sẽ xảy ra với cậu, giống như những gì xảy ra với ông ngoại của cậu, nhưng Endou tiếp tục thuyết phục được mẹ mình cho đến khi bà cho phép và để cho cậu chơi đá bóng.
Một thời gian sau đó, Endou gặp Fuyuka (cậu luôn gọi cô là Fuyuppe) và cả hai người chơi với nhau rất thân thiết. Họ trở thành những người bạn rất thân. Endou luôn luôn an ủi Fuyuka rất nhiều mỗi khi cô bé khóc và Endou lúc nào cũng chơi đá bóng. Nhưng một ngày kia, cô bé không đến trường học và biến mất. Endou không bao giờ nhìn thấy cô ấy một lần nữa cho đến tận phần 3. Nhưng ngay cả trong phần 3, Endou vẫn nhớ cô ấy như người bạn của mình như những ngày họ còn nhỏ.
Ngoại hình
Endou có mái tóc nâu với hai rìa tóc ở hai bên và một búi tóc nằm ở phía trước đầu. Cậu có đôi mắt màu đen, nhưng đôi khi lại là màu nâu và luôn đeo một dải buộc đầu màu da cam, và có phần giống với ông ngoại cậu, Daisuke. Cậu mặc bộ đồ thủ môn của Raimon và bộ đồng phục học sinh trong phần 1, trong phần 2 cậu mặc bộ trang phục thi đấu Raimon khi được giao phó chơi ở vị trí hậu vệ quét theo chiến thuật của huấn luyện viên Hitomiko. Trong phần 3, Endou mặc áo khoác và bộ đồ thủ môn của đội Inazuma Japan. Cậu chỉ mặc trang phục thi đấu cầu thủ của Inazuma Japan một lần duy nhất, trong trận đấu với Neo Japan. Endou thường hiếm khi thấy mặc bất cứ gì khác ngoài những thứ đã được đề cập trên.
Trong GO, Endou cao hơn, và có làn da sẫm màu hơn. Kiểu tóc của anh thay đổi một chút, Endou để tóc dài hơn, vì vậy anh đặt chúng trong băng đầu. Anh mặc một áo sơ mi màu cam với một sọc màu trắng ở phần cổ áo với áo khoác. Áo khoác của anh có màu trắng với sọc màu da cam trên cả hai tay áo của mình, và cuối phần ống tay áo khoác là màu nâu. Cổ áo khoác của anh được nâng lên và có một sọc màu nâu dày ở bên trong cổ áo.
Trong movie Inazuma Eleven GO the Movie: The Ultimate Bonds Gryphon, anh có một kiểu áo khoác khác, với một vòng tròn màu cam cùng một chấm màu trắng và một vòng tròn trắng ở phía ngoài trên mỗi bên của ống tay áo khoác nhìn giống như bia bắn cung. Áo khoác của anh cũng có một sọc màu cam lớn bắt ngang qua, ống tay áo khoác của anh là màu đen và nhìn cũng ngắn hơn so với kiểu áo khoác trước khi nó chỉ kéo dài hơn phần vai của anh một chút thay vì kéo dài đến hơn khuỷu tay.
Tính cách
Endou được mô tả là một thủ môn luôn hết mình vì bóng đá. Cậu là người không bao giờ từ bỏ và luôn luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ về mình và cũng bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với ông ngoại mình, Daisuke, và nghiên cứu các kỹ thuật trong quyển sách mà ông ngoại cậu đã viết nhiều năm trước đây. Những người xung quanh Endou gọi cậu là quái kiệt bóng đá vì tình yêu của cậu dành cho bóng đá. Ngay cả huấn luyện viên Hibiki khi nói về Endou rằng: "Quái kiệt bóng đá lớn nhất trong vũ trụ".
Bởi cá tính tích cực của mình, cậu thu hút mọi người ngay cả khi họ là đối thủ hoặc đồng đội mình, và điều này giúp cậu có thêm nhiều đồng đội mới. Đồng đội của cậu nhận được nhiều sức mạnh từ sự khuyến khích tinh thần của Endou, họ cũng tôn trọng Endou cho dù thấy thái độ vô tư của cậu. Cậu luyện tập nhiều hơn bất cứ ai khác để trở nên mạnh mẽ hơn vì cậu luôn muốn đối mặt với những đối thủ mạnh hơn. Mặc dù đôi khi có thể ở tình thế bất lợi, Endou luôn tìm thấy cách để mang lại chiến thắng cho đội bóng của mình. Ngay cả khi thua trận, cậu vẫn không thất vọng với thất bại của mình và luôn cố gắng để giành chiến thắng trong trận đấu tiếp theo, như đã thấy trong trận đấu Raimon với các đội bóng của Aliea Academy.
Qua phần GO, tình yêu dành cho bóng đá của Endou vẫn không hề thay đổi so với cách đây 10 năm trước, như anh đã đề cập tới lý do quay trở lại của mình cho toàn đội Raimon được biết. Sau khi kết hôn cùng với Natsumi, anh đã trưởng thành hơn. Mỗi khi nhắc đến bóng đá thì anh không còn huyên thuyên hay trở nên ồn ào như lúc còn là một thiếu niên. Anh biết khi nào mình nên nói và khi nào không, điều này cho thấy giờ đây Endou ngoài sự trưởng thành anh cũng có luôn cả sự bình tĩnh cần thiết. Với vai trò là huấn luyện viên đội Raimon, anh luôn quan tâm đến các cầu thủ trong đội, có thể thấy rõ nhất qua việc anh khuyến khích Shinsuke sử dụng kỹ năng Buttobi Jump.
Trong manga, tính cách của Endou có hơi bộc trực, ồn ào và nóng nảy. Đồng thời lúc nào cậu cũng thể hiện sự quyết tâm và tự tin của mình, như việc cố gắng đến cùng chiêu mộ Gouenji Shuuya vào đội. Tính cách nóng nảy của Endou trong manga có thể nói là thể hiện đậm nét hơn trong anime rất nhiều. Như khi biết được sự thật Kageyama Reiji là kẻ đã giết ông ngoại của mình, cậu đã để cơn giận dữ lấn át đến mức không ai có thể tin được đó là Endou. Nhưng khi nghe một học sinh nói: "Một tên đội trưởng như thế này sẽ không thể nào thắng trận được." nên Endou đã cố giấu chặt nỗi buồn của mình với đồng đội.
Chiêu mộ
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Lúc còn là thiếu niên
Để chiêu mộ Endou trong hình dáng thiếu niên bạn cần phải có:
- Vật phẩm: Tạp chí CoroCoro (đánh bại Protocol Omega 3.0 tại vòng đấu của Handa)
- Danh hiệu: Hoàn thành tất cả các bài luyện tập đặc biệt (thực hiện việc luyện tập ở mỗi bài luyện tập khác nhau ít nhất một lần)
- Vật phẩm: Cúp vô địch (đánh bại Inazuma Legend Japan tại vòng đấu của Hirai Shinzou để có được)
- Thử thách: Gặp Endou! (Ở chỗ ngọn tháp thị trấn Inazuma)
Sau đó bạn có thể chiêu mộ được Endou với 3000 điểm Kizuna.
Lúc đã là người lớn
Để chiêu mộ Endou trong hình dáng người lớn bạn cần phải có:
- Nhân vật: Kazemaru Ichirouta (người lớn)
- Nhân vật: Gouenji Shuuya (người lớn)
- Nhân vật: Endou (lúc còn là thiếu niên)
Sau đó bạn có thể chiêu mộ được Endou với 6000 điểm Kizuna.
Diện mạo trong game
Hình dáng và ảnh đại diện
Mặt trước | Mặt sau | Ảnh đại diện | |
---|---|---|---|
Lúc còn nhỏ | |||
Đồng phục | |||
Trang phục thi đấu | |||
Thường phục (GO) | |||
Đồng phục Inazuma Legend Japan |
Ảnh đại diện trên game Wii
Hình đại diện | |
---|---|
Màn hình chọn lựa |
Hình đại diện | |
---|---|
Trang phục thi đấu |
Toàn cảnh về ngoại hình
Đằng trước | Đằng sau | Đằng trước lúc chiếu gần | Đằng sau lúc chiếu gần | |
---|---|---|---|---|
Trang phục thi đấu | ||||
Trang phục thi đấu (Raimon) | ||||
Trang phục thi đấu Raimon (GO) | ||||
Đồng phục trường Raimon |
Chỉ số trong game
Inazuma Eleven
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 191
- TP: 184
- Kick: 72
- Body: 72
- Control: 70
- Guard: 77
- Speed: 68
- Stamina: 69
- Guts: 79
Inazuma Eleven 2
- Freedom: 35
Inazuma Eleven 3
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 125
- TP: 135
- Kick: 53
- Body: 53
- Control: 49
- Guard: 80
- Speed: 52
- Stamina: 69
- Guts: 79
- Freedom: 22
Inazuma Eleven GO
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 130
- TP: 161
- Kick: 82
- Dribbling: 79
- Technique: 121
- Block: 76
- Speed: 100
- Stamina: 111
- Catch: 170
- Lucky: 88
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Hình dáng thiếu niên
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 139
- TP: 155
- Kick: 98
- Dribbling: 76
- Block: 107
- Catch: 175
- Technique: 133
- Speed: 97
- Stamina: 123
- Lucky: 116
Hình dáng người lớn
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 153
- TP: 149
- Kick: 79
- Dribbling: 81
- Block: 121
- Catch: 196
- Technique: 154
- Speed: 90
- Stamina: 119
- Lucky: 100
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Hình dáng thiếu niên
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 153
- TP: 155
- Kick: 96
- Dribbling: 76
- Block: 107
- Catch: 175
- Technique: 133
- Speed: 100
- Stamina: 128
- Lucky: 123
Hình dáng người lớn
Lúc lên cấp độ 99
- GP: 153
- TP: 149
- Kick: 88
- Dribbling: 77
- Block: 128
- Catch: 196
- Technique: 154
- Speed: 90
- Stamina: 113
- Lucky: 100
Inazuma Eleven Strikers
Raimon
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- TP: 160
- Kick: C
- Guard: B
- Body: B
- Speed: C
- Control: C
- Catch: A
Raimon II
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- Kick: B
- Guard: B
- Body: B
- Speed: C
- Control: B
- Catch: B
Inazuma Japan
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- Kick: B
- Guard: A
- Body: B
- Speed: C
- Control: B
- Catch: A
Inazuma Eleven GO Strikers 2013
Raimon
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- TP: 180
- Kick: B
- Guard: A
- Body: A
- Speed: B
- Control: B
- Catch: S
Raimon II
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- TP: 180
- Kick: A
- Guard: A
- Body: A
- Speed: B
- Control: A
- Catch: A
Inazuma Japan
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- TP: 190
- Kick: A
- Guard: S
- Body: A
- Speed: B
- Control: A
- Catch: S
Hình dáng người lớn
Khi đã được nâng cấp đầy đủ
- TP: 190
- Kick: A
- Guard: S
- Body: A
- Speed: A
- Control: S
- Catch: S
Kỹ năng
Trong anime
- [SH] Inazuma 1gou
- [SH] Inazuma 1gou Otoshi
- [SH] Inazuma Break
- [SH] Tri-Pegasus
- [SH] The Phoenix
- [GK] Nekketsu Punch
- [GK] Bakuretsu Punch
- [SH] Megaton Head
- [SH] Death Zone
- [SH] Death Zone 2
- [GK] Bakuretsu Punch
- [SH] The Earth
- [SH] Jet Stream
- [GK] Ijigen The Hand
- [GK] Ikari no Tettsui
- [GK] God Catch
- [SH] Megaton Head
- [GK] God Hand
- [GK] Majin The Hand
Inazuma Eleven 1
- [SH] Grenade Shot
- [GK] God Hand
- [GK] Majin The Hand
- [GK] Triple Defense
Inazuma Eleven 2
- [GK] God Hand
- [GK] Majin The Hand
- [GK] Seigi no Tekken
- [SH] The Earth
Inazuma Eleven 3
- [GK] Seigi no Tekken
- [GK] Ikari no Tettsui
- [GK] Ijigen The Hand
- [GK] God Catch
Inazuma Eleven 3 (Neo Raimon/Red Team)
- [SK] Chouwaza!
- [SK] Konshin!
- [SK] Zokuseikyouka
- [GK] Omega The Hand
Inazuma Eleven GO
- [SH] Rocket Head
- [GK] 真 God Hand
- [GK] God Hand V
- [SK] Konshin!
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Lúc còn là thiếu niên
- [SH] Inazuma Break
- [GK] God Hand
- [GK] God Hand W
- [SK] Fukutsu no Seishin
Lúc đã là người lớn
- [SH] Gigaton Head
- [GK] God Hand
- [GK] God Hand V
- [SK] Konshin!
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Lúc còn là thiếu niên
- [GK] God Hand
- [SH] Inazuma Break
- [SK] Fukutsu no Seishin
- [GK] God Hand W
- [GK] God Hand V (Cổng huyền thoại - Raimon VS Ogre)
- [SH] Gigaton Head (Cổng huyền thoại - Raimon VS The Genesis)
- [SH] The Earth Infinity (Cổng huyền thoại - Raimon VS The Genesis)
Lúc đã là người lớn
- [GK] God Hand
- [SH] Gigaton Head
- [SK] Konshin!
- [GK] God Hand V
Inazuma Eleven Strikers
- [SH] Megaton Head
- [SH] Inazuma 1gou
- [SH] Inazuma Break
- [SH] Tri-Pegasus
- [SH] The Phoenix
- [SH] Death Zone 2
- [SH] The Earth
- [SH] Jet Stream
- [GK] God Hand
- [GK] Ikari no Tettsui
- [GK] Seigi no Tekken
- [GK] Majin The Hand
- [GK] 真 Majin The Hand
- [GK] Ijigen The Hand
- [GK] God Catch
- [GK] Omega The Hand
Inazuma Eleven Strikers 2012 Xtreme
- [SH] Megaton Head
- [SH] Inazuma 1gou
- [SH] Inazuma Break
- [SH] Tri-Pegasus
- [SH] The Phoenix
- [SH] Death Zone 2
- [SH] The Earth
- [SH] Jet Stream
- [GK] God Hand
- [GK] Ikari no Tettsui
- [GK] Seigi no Tekken
- [GK] Majin The Hand
- [GK] 真 Majin The Hand
- [GK] Ijigen The Hand
- [GK] God Catch
- [GK] Omega The Hand
- [GK] God Hand V
- [GK] Great The Hand
Inazuma Eleven GO Strikers 2013
- [SH] Megaton Head
- [SH] Gigaton Head
- [SH] Inazuma 1gou
- [SH] Inazuma Break
- [SH] Tri-Pegasus
- [SH] The Phoenix
- [SH] Death Zone 2
- [SH] The Earth
- [SH] Jet Stream
- [GK] God Hand
- [GK] Ikari no Tettsui
- [GK] Seigi no Tekken
- [GK] Majin The Hand
- [GK] 真 Majin The Hand
- [GK] Ijigen The Hand
- [GK] God Catch
- [GK] Omega The Hand
- [GK] God Hand V
- [GK] Great The Hand
Inazuma Eleven Online
N Raimon
- [GK] God Hand
R Raimon
- [GK] God Hand
SR Raimon
- [GK] God Hand
- [GK] Majin The Hand
Keshin
Inazuma Eleven GO
- [KH] Majin Great
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- [KH] Majin Great
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
- [KH] Majin Great
Mixi Max
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Mixi Max tốt nhất với
- [MIMAX] Kidou Yuuto
- [SK] Technique Plus 20
- [MIMAX] Matsukaze Tenma
- [MIMAX] Kazemaru Ichirouta
- [SH] Gigaton Head
- [MIMAX] Someoka Ryuugo
- [SK] Kick Plus 20
- [MIMAX] Gouenji Shuuya
- [MIMAX] Sangoku Taichi
- [SK] Lucky Plus 20
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Mixi Max tốt nhất với
- [MIMAX] Matsukaze Tenma
- [SK] Fukutsu no Seishin
Soul
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
- [SOUL] Dolmega (Inazuma Legend Japan, chỉ có trong vòng đấu của Gojou)
Hiệu ứng huấn luyện viên
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- Sức mạnh của Ultimate Thunder tăng 30 đơn vị.
- Tổng số TTP của đội tăng 10 đơn vị.
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
- Sức mạnh của Ultimate Thunder tăng 30 đơn vị.
- Tổng số TTP của đội tăng 10 đơn vị.
Đội bóng
Inazuma Eleven 3
- First Raimon
- Group A Senbatsu
- Raimon Are
Inazuma Eleven GO
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- Keeper Stars R (lúc còn là thiếu niên)
- FF Raimon (lúc còn là thiếu niên)
- L5 Heroes (lúc còn là thiếu niên)
- Team Endou (lúc còn là thiếu niên)
- Keeper Stars N (lúc còn là thiếu niên)
Inazuma Eleven GO Galaxy
- Team Endou (lúc còn là thiếu niên)
- Raimon Dreams (lúc còn là thiếu niên)
- Legend 2 Nensei (lúc còn là thiếu niên)
- FF Raimon (lúc còn là thiếu niên)
- The Key Person (lúc còn là thiếu niên)
- Kantoku Gundan (lúc đã là người lớn)
- L5 Heroes (lúc còn là thiếu niên)
Một số cuộc trò chuyện giữa Gran và Endou ở IE game phần 2
Gran trò chuyện lần đầu với Endou tại Hokkaido.
Gran đến nói lời từ biệt với Endou tại trường Yokato.
Thông tin khác
- 'Mamoru (守) có nghĩa là bảo vệ, đó là một cách chơi chữ cho vị trí của cậu là thủ môn.
- Chuyển âm của cậu - Junko Takeuchi, cũng là người lồng tiếng Naruto từ Naruto series.
- Endou không bao giờ mặc thường phục trong phần gốc, ngoại trừ trong bài hát "Maji BOMBER!!".
- Cậu có bài hát nhân vật là "Mamotte Miseru!".
- Otonashi Haruna nghĩ rằng cách cậu ấy lãnh đạo đội lúc là huấn luyện viên rất giống với Kudou.
- Endou là nhân vật có fan ghép cặp với nhiều nhân vật nữ nhất trong Inazuma Eleven (trừ em gái Kidou là không có cảm tình với cậu ta).
- Cậu và Nishigaki có cùng tên, Mamoru.
- Trong bản dịch tiếng Brazil và tiếng La Tinh của anime, tên Endou Mamoru được dịch thành "Satoru Endo".
- Trong các phần game của Inazuma Eleven, cậu luôn làm đội trưởng của những đội cậu tham gia, ngoại trừ đội Orpheus.
- Cậu cùng với Kidou Yuuto là nhân vật được chọn tham gia vào game Cinderelife.
- Chuyển âm của Endou Mamoru ở bản lồng tiếng tiếng Anh là Sarah Hauser từ anime Wolf's Rain.
- Trong bản chuyển âm, Endou chơi ở vị trí Hậu vệ thay vì Trung vệ.
- Trong bản Inazuma Eleven 3 game (Ogre Version), Endou Mamoru trong đội Neo Raimon chỉ có duy nhất 3 kỹ năng của mình, (cột thứ tư/cậu được mặc định có duy nhất một kỹ năng: Omega The Hand).
- Trong phần GO, cậu vẫn gọi Fuyuka là "Fuyuppe".
- Endou được lồng tiếng bởi Erik Scott Kimerer trong game phiên bản Tiếng Anh phần 1.