Ngày trình chiếu tại Nhật Bản: 23 tháng 12 năm 2011
Tựa đề tiếng Nhật: 劇場版 イナズマイレブン GO 究極の絆 グリフォン
Tựa đề theo Romaji: Gekijouban Inazuma Eleven GO Kyuukyoku no Kizuna Gryphon
Thông tin[]
Phần movie này đã được trình chiếu vào 23/12/2011 ở các rạp chiếu phim và trên TV ở Nhật Bản. Đĩa DVD và đĩa quang DVD định dạng Blu-ray cũng đã được phát hành vào 4/7/2012 vừa qua. Đây là phần movie thứ hai trong xuyên suốt series anime Inazuma Eleven.
Những chi tiết liên quan[]
- Đây là phần movie thứ hai trong xuyên suốt series anime Inazuma Eleven.
- Câu chuyện của phần movie này diễn ra ở đoạn sau trận đấu với Kidokawa Seishuu và trước trận đấu với Arakumo Gakuen.
- Kurama Norihito, Hayami Tsurumasa, Hamano Kaiji, Ichino Nanasuke và Aoyama Shunsuke không xuất hiện trong đoạn chiếu thử của phim, nhưng trong 10 phút đầu của tập phim, Kurama, Hayami và Hamano phải ở lại trường Raimon để bảo vệ ngôi trường, còn Aoyama và Ichino đi theo đội đến God Eden mặc dù họ chỉ ngồi trên băng ghế dự bị trong xuyên suốt các trận đấu.
- Raimon thua đội Unlimited Shining với tỉ số 12-0 và thua đội Ancient Dark với tỉ số 1-0. Tuy nhiên sau đó họ lại hòa đội Zero với tỉ số 5-5.
- Keshin của Tenma, Majin Pegasus, phát triển lên thành Majin Pegasus Arc.
- Kibayama Douzan, Hikita Goushirou, Gojou Masaru, Mutou Genzou, Ookazeya Giichi và Rinno Fujiko vào sân thế chỗ cho các thành viên đội Zero để thi đấu với đội Raimon.
- Endou Mamoru, Kidou Yuuto, Fubuki Shirou, Kazemaru Ichirouta, Kabeyama Heigorou và Fudou Akio biến trở lại hình ảnh của chính họ hồi lúc còn thiếu niên để thi đấu với đội Zero, chủ yếu là thi đấu để giúp Raimon đánh bại Kibayama và những người lớn khác trong đội Zero.
- Keshin mới của Tenma, Matei Gryphon, chính là sự dung hợp với Keshin của Shindou là Sousha Maestro và Keshin của Tsurugi là Kensei Lancelot để chặn đứng Keshin kết hợp của Hakuryuu và Shuu là Sei Kishi Arthur.
Kỹ năng được sử dụng[]
- [OF] Soyokaze Step
- [SH] Death Drop
- [SH] White Hurricane (ra mắt)
- [DF] Hunter's Net
- [DF] Viva! Banri no Choujou
- [DF] Deep Mist (ra mắt)
- [SH] Buttobi Jump
- [OF] Olympus Harmony (ra mắt)
- [SH] Devil Burst (ra mắt)
- [GK] Kill Bridge (ra mắt)
- [OF] Soyoyagi Step (ra mắt)
- [SH] White Breath (ra mắt)
- [GK] Fence of Gaia
- [SH] Harmonics
- [GK] Serpent Fang (ra mắt)
- [SH] Extend Zone (ra mắt)
- [SH] Bushin Renzan
- [SH] Black Ash (ra mắt)
- [DF] The Wall (ra mắt trong GO)
- [OF] Shippuu Dash (ra mắt trong GO)
- [SH] Eternal Blizzard
- [SH] Koutei Penguin 2gou
- [GK] Gravity Point (ra mắt)
- [SH] Fuu・Rin・Ka・Zan Destroyer (ra mắt)
- [GK] God Hand V (ra mắt)
- [SH] Joker Rains (ra mắt)
- [SH] Justice Wing (ra mắt)
- [SH] Maou no Ono (ra mắt)
- [SH] Sword Excalibur (ra mắt)
- [SH] Sword of Fire (ra mắt)
- [SH] Zero Magnum (ra mắt)
- [GK] Burai Hand (ra mắt)
- [OF] Noboriryuu (ra mắt)
- [SH] Evolution (ra mắt)
Kỹ năng chiến thuật được sử dụng[]
- [HT] Kami no Takuto
Keshin được sử dụng[]
- [KH] Sousha Maestro
- [KH] Seijuu Shining Dragon
- [KH] Kensei Lancelot
- [KH] Majin Pegasus
- [KH] Tekki Hei Knight B
- [KH] Seiei Hei Pawn B
- [KH] Bannin no Tou Rook B
- [KH] Ma Saishou Bishop B
- [KH] Majin Pegasus Arc
- [KH] Sengoku Bushin Musashi
- [KH] Ankoku Shin Dark Exodus (ra mắt)
- [KHF] Sei Kishi Arthur
- [KHF] Matei Gryphon