Kemono no Chikara (獣の力, "Sức mạnh của mãnh thú"), hay còn được biết đến với cái tên thông dụng là Soul (ソウル, "Linh hồn"), là một sức mạnh mới xuất hiện trong phần Galaxy.
Thông tin[]
Khác với Keshin, thứ được tạo ra từ ý chí và sức mạnh trong trái tim của con người, Soul là loại linh khí đại diện cho năng lượng sống và bản chất của họ. Ở cả trong game và anime, Soul chỉ có một màu linh khí duy nhất là màu xanh nhạt. Hình dáng của Soul được dựa trên các loài động vật trong môi trường sống quanh cầu thủ. Trong khi cầu thủ phải triệu hồi Keshin ra từ sau lưng, thì khi dùng Soul, họ trực tiếp biến thành loài vật đại diện cho họ.
Cách để có Soul[]
Mỗi cầu thủ chỉ có thể có một Soul ở tại một thời điểm (không tính Mixi-max). Chỉ có các cầu thủ có sức mạnh linh khí từ cấp độ 1 trở lên mới có thể nhận được hoặc triệu hồi ra Soul. Nhiều cầu thủ có sẵn Soul trong người ngay từ đầu, nhưng trong số đó vẫn có một số ít không thể triệu hồi ra chúng, do cấp độ linh khí vẫn ở mức 0.
Giống như kỹ năng và Keshin, các Soul cũng có sách hướng dẫn triệu hồi của riêng chúng, kiếm được bằng nhiều cách khác nhau. Bản thân cầu thủ có thể tự tước đi Soul của mình để biến nó thành sách triệu hồi Soul cho người khác sử dụng. Cầu thủ với linh khí từ cấp độ 1 trở lên có thể thông qua những cuốn sách này để đánh thức Soul trong người mình (hoặc ghi đè Soul đã có bằng một Soul khác).
Để tăng cấp linh khí cho một cầu thủ, đầu tiên bạn phải hoàn thành trò chơi một lần, và nói chuyện với vị sư phụ bí ẩn đứng trên bục nghỉ chân ở tháp Inazuma. Bằng cách đưa cho ông ấy một đồng Keshin Coin (ngẫu nhiên rơi ra ở các trận đấu trong vòng đấu Đại Chiến), hoặc 10000 điểm Yuujou đối với phần Galaxy, mà bạn có thể tăng cấp linh khí cho một cầu thủ bất kỳ.
Về mặt bản chất, cầu thủ nào có khả năng triệu hồi Keshin thì cũng có thể chuyển qua dùng Soul, và ngược lại.
Tổng quan về Soul trong thi đấu[]
Soul của mỗi cầu thủ trong game ở mỗi trận đấu chỉ có thể được kích hoạt một lần duy nhất, và nó sẽ tiếp tục bám quanh người triệu hồi dưới dạng linh khí, tăng sức mạnh cho anh ta ở các pha bóng cũng như khi sử dụng kỹ năng. Ở một thời điểm, một đội chỉ có thể có ba người sử dụng linh khí (có thể là Keshin, áo giáp Keshin hoặc Soul).
Người sử dụng sẽ bị ép thu lại Soul khi thanh SP của anh ta đạt mức 0, hoặc khi đội đối phương triển khai chiến thuật Berserk Ray. Tất nhiên, người chơi có thể chọn thu linh khí về một cách thủ công để kích hoạt Soul cho cầu thủ khác. Soul một khi đã được thu lại, bất kể là do người chơi hay do ép buộc, cũng đều không thể kích hoạt thêm một lần nào ở trong trận đó nữa.
Cầu thủ đang kích hoạt Soul có thể thực hiện các pha bóng một cách bình thường. Sức mạnh của anh ta sẽ được tăng lên dựa theo số SP còn lại. Cầu thủ khi sút hoặc đấm bóng sẽ tiêu hao một lượng SP nhỏ, còn tranh chấp bóng bình thường sẽ không làm tiêu hao SP. Thủ môn đang kích hoạt Soul sẽ không thể bắt dính bóng bằng tay không, mà bắt buộc phải dùng kỹ năng, hoặc dùng tay không để đấm bóng.
Khác với Keshin, bị giới hạn kỹ năng khi triệu hồi, cầu thủ đang kích hoạt Soul có thể tùy ý sử dụng kỹ năng cá nhân. Mức tiêu hao SP sẽ chỉ bằng 30% mức tiêu hao TP thực tế của kỹ năng. Xét theo tư duy, thì kích hoạt Soul là một trong những cách hiệu quả để luyện cấp cho các kỹ năng cá nhân, đặc biệt là những kỹ năng có mức tiêu thụ TP lớn.
Do sức mạnh của Soul chủ yếu xoay quanh kỹ năng Soul Strike và lượng SP còn lại, nên Soul không có tương tác đặc biệt gì khi đối đầu với một Soul khác. Tuy nhiên, nếu một cầu thử đang kích hoạt Soul đối đầu với một cầu thủ đang kích hoạt Keshin hoặc áo giáp Keshin trong một trận Command Battle, thì sức mạnh của Soul sẽ tăng lên gấp 4 lần. Điều này có lẽ là để cân bằng sức mạnh giữa hai tính năng, vì sức mạnh của Soul hoàn toàn phụ thuộc vào lượng SP biến thiên, SP gần cạn thì cầu thủ gần như chỉ còn mạnh bằng lúc bình thường; còn sức mạnh của Keshin thì được tính bằng lượng KP biến thiên cộng với sức Keshin Attack hằng số, dù cho KP có sắp cạn thì cầu thủ sử dụng Keshin vẫn mạnh hơn đáng kể so với lúc bình thường.
Kỹ năng của Soul[]
Mỗi Soul sẽ có duy nhất một kỹ năng chủ động, và kèm theo đó là sáu kỹ năng hỗ trợ cho riêng mình.
Soul Strike[]
Kỹ năng chủ động của Soul được gọi là Soul Strike (ソウルストライク), và cũng sẽ thuộc một trong bốn chức năng ([SH]/[OF]/[DF]/[GK]) như các kỹ năng khác. Khi sử dụng Soul Strike, cầu thủ sẽ biến thành Soul để thực hiện kỹ năng. Không giống như kỹ năng Keshin - luôn chỉ có một hệ bất kể được dùng bởi Keshin nào, hệ của Soul Strike luôn trùng với hệ của Soul, nên một Soul Strike có thể mang các hệ khác nhau khi được sử dụng bởi các Soul khác nhau. Kỹ năng Soul Strike khá đa dạng về mặt hình thức, nhưng lại đồng đều về mức tiêu thụ SP cũng như sức mạnh. Ngoài ra, các kỹ năng Soul Strike cũng không có tên gọi riêng, mà đều được gọi chung là Soul Strike.
Hayabusa | Hakutouwashi | ||||
[SH] Quắp bóng vào chân rồi sải cánh bay đến khung thành. | |||||
Pelion | Belion | Begiran | |||
[SH] Quật hai đuôi chém vào bóng tạo thành dải năng lượng xoáy hình chữ X. | |||||
Ixaal | Vajras | ||||
[SH] Dùng xúc tu sạc năng lượng bắn ra chùm tia màu tím đẩy bóng đi. | |||||
Lion | Druhga | Goliger | |||
[SH] Gầm lên sạc năng lượng màu vàng cho trái bóng. | |||||
Ookami | Ginrou | Dragnova | |||
[SH] Cuộn tròn quanh bóng tạo thành lưỡi gươm bóng tối lăn đến khung thành. | |||||
Gooma | |||||
[SH] Ngậm bóng vào miệng rồi khè ra lửa. | |||||
Kamoshika | Redio | Pamerio | |||
[OF] Tông đối phương ngã khỏi vách đã. | |||||
Horse | Univolt | ||||
[OF] Chở đồng đội phi nước đại vượt qua đối phương. | |||||
Pegasus | Pegasus Red | ||||
[OF] Sải cánh tông thẳng vào đối phương. Hướng đến trời cao. | |||||
Kujaku | Phoenikias | Brakias | |||
[OF] Xòe đuôi làm lóa mắt đối phương. | |||||
Dohma | Zooma | ||||
[OF] Ngậm bóng vào miệng, bơi trong nền cát vượt qua đối phương. | |||||
Grizzly | Gryphbang | Tsukinowaguma | |||
[OF] Vồ ngã, khiến đối phương ngất xỉu. | |||||
Gusfii | |||||
[OF] Thả bom mù rồi tranh thủ vượt qua đối phương. | |||||
Ratel | Kulupe | Gyorom | |||
[DF] Dùng móng vuốt cào thẳng vào đối phương. | |||||
Dolphanus | |||||
[DF] Bơi trong nước rồi trồi lên tấn công đối phương. | |||||
Fukurou | Mimizuku | ||||
[DF] Dùng mắt sáng để cướp bóng trong đêm. | |||||
Fox | Flamey | ||||
[DF] Chạy vòng quanh đối phương rồi bất ngờ tập kích từ phía sau. | |||||
Buffalo | Gandoran | Dandor | |||
[DF] Xông đến húc đầu vào đối phương. | |||||
Jinruu | Garyuu | ||||
[DF] Lăn từ trên đồi xuống, đè đối phương bẹp dí. | |||||
Mamoth | Magnatas | Dolmega | |||
[GK] Dậm chân xuống, dùng sức nặng của cơ thể để chặn bóng. | |||||
Angidra | Saranarja | Cerbegira | |||
[GK] Dùng hàm răng lớn ngoạm vào trái bóng, hất nó bay ngược lại. | |||||
Mosfii | Kosfii | ||||
[GK] Thả bom mù làm bóng bay chậm lại. | |||||
Delpinus | Dalphonus | ||||
[GK] Tạo sóng siêu âm chặn bóng. | |||||
Gouryuu | |||||
[GK] Dùng đuôi quật bóng bay đi xa. | |||||
Gigiras | Grimron | ||||
[GK] Dùng xúc tu quật bóng xuống đất. |
Vòng xoay kỹ năng hỗ trợ[]
Sáu kỹ năng hỗ trợ của mỗi Soul được ghép lại thành một tổ hợp, được gọi là Skill Roulette (スキルルーレット, "Vòng xoay kỹ năng hỗ trợ"). Khi cầu thủ sử dụng Soul Strike, thì kỹ năng hỗ trợ của Soul mới được kích hoạt. Đúng như tên gọi, sáu kỹ năng hỗ trợ này sẽ xoay vòng liên tục như ổ quay của một khẩu súng lục (Roulette), và người chơi sẽ phải chọn thời điểm dừng quay. Người chơi quay trúng kỹ năng hỗ trợ nào, thì kỹ năng hỗ trợ đó sẽ được kích hoạt.
Hiệu ứng của kỹ năng hỗ trợ Soul khá đa dạng, và thường khác hẳn so với những kỹ năng hỗ trợ cá nhân/Keshin. Cũng do thời điểm kích hoạt khác hoàn toàn so với những kỹ năng hỗ trợ cá nhân/Keshin, nên các kỹ năng hỗ trợ Soul một khi được chọn là phát huy tác dụng ngay chứ không cần phải phụ thuộc vào bất cứ điều kiện nào từ môi trường xung quanh. Mỗi Soul sẽ có một vòng quay riêng không giống nhau. Ở mỗi vòng quay cũng sẽ có từ 1 đến 3 ô là "Miss!" (tức là không có hiệu ứng). Người chơi nên tập trung để không quay phải những ô này.
Miss! | ミス! | |||
Trượt! (Không có hiệu ứng) | ||||
Shoot Up LV.1 | シュートアップLV.1 | |||
Total Power của đòn Soul Strike sút bóng được +100. | ||||
Shoot Up LV.2 | シュートアップLV.2 | |||
Total Power của đòn Soul Strike sút bóng được +150. | ||||
Shoot Up LV.3 | シュートアップLV.3 | |||
Total Power của đòn Soul Strike sút bóng được +250. | ||||
Dribble Up LV.1 | ドリブルアップLV.1 | |||
Total Power của đòn Soul Strike vượt qua được +100. | ||||
Dribble Up LV.2 | ドリブルアップLV.2 | |||
Total Power của đòn Soul Strike vượt qua được +150. | ||||
Dribble Up LV.3 | ドリブルアップLV.3 | |||
Total Power của đòn Soul Strike vượt qua được +250. | ||||
Block Up LV.1 | ブロックアップLV.1 | |||
Total Power của đòn Soul Strike phòng thủ được +100. | ||||
Block Up LV.2 | ブロックアップLV.2 | |||
Total Power của đòn Soul Strike phòng thủ được +150. | ||||
Block Up LV.3 | ブロックアップLV.3 | |||
Total Power của đòn Soul Strike phòng thủ được +250. | ||||
Catch Up LV.1 | キャッチアップLV.1 | |||
Total Power của đòn Soul Strike bắt bóng được +100. | ||||
Catch Up LV.2 | キャッチアップLV.2 | |||
Total Power của đòn Soul Strike bắt bóng được +150. | ||||
Catch Up LV.3 | キャッチアップLV.3 | |||
Total Power của đòn Soul Strike bắt bóng được +250. | ||||
Shibire Plus LV.1 | シビレプラスLV.1 | |||
Sức sát thương shibire của đòn Soul Strike sút bóng được +20. | ||||
Shibire Plus LV.2 | シビレプラスLV.2 | |||
Sức sát thương shibire của đòn Soul Strike sút bóng được +35. | ||||
Shibire Plus LV.3 | シビレプラスLV.3 | |||
Sức sát thương shibire của đòn Soul Strike sút bóng được +50. | ||||
Shibire Minus LV.1 | シビレマイナスLV.1 | |||
Sức sát thương shibire mà thủ môn phải chịu bị -20. | ||||
Shibire Minus LV.2 | シビレマイナスLV.2 | |||
Sức sát thương shibire mà thủ môn phải chịu bị -35. | ||||
Shibire Minus LV.3 | シビレマイナスLV.3 | |||
Sức sát thương shibire mà thủ môn phải chịu bị -50. | ||||
Level P Plus LV.1 | レベルPプラスLV.1 | |||
Nâng tốc độ phát triển soul lên 1.2 lần. | ||||
Level P Plus LV.2 | レベルPプラスLV.2 | |||
Nâng tốc độ phát triển soul lên 1.5 lần. | ||||
Level P Plus LV.3 | レベルPプラスLV.3 | |||
Nâng tốc độ phát triển soul lên 2 lần. | ||||
GPTP Kaifuku LV.1 | GPTPかいふくLV.1 | |||
Hồi phục 5% GP và TP cho cả đội. | ||||
GPTP Kaifuku LV.2 | GPTPかいふくLV.2 | |||
Hồi phục 10% GP và TP cho cả đội. | ||||
GPTP Kaifuku LV.3 | GPTPかいふくLV.3 | |||
Hồi phục 15% GP và TP cho cả đội. | ||||
GP Kaifuku LV.1 | GPかいふくLV.1 | |||
Hồi phục 10% GP cho cả đội. | ||||
GP Kaifuku LV.2 | GPかいふくLV.2 | |||
Hồi phục 20% GP cho cả đội. | ||||
GP Kaifuku LV.3 | GPかいふくLV.3 | |||
Hồi phục 30% GP cho cả đội. | ||||
SP Setsuyaku LV.1 | SPセツヤクLV.1 | |||
Giảm 20% mức tiêu thụ SP của đòn Soul Strike. | ||||
SP Setsuyaku LV.2 | SPセツヤクLV.2 | |||
Giảm 35% mức tiêu thụ SP của đòn Soul Strike. | ||||
SP Setsuyaku LV.3 | SPセツヤクLV.3 | |||
Giảm 50% mức tiêu thụ SP của đòn Soul Strike. | ||||
TP Kaifuku LV.1 | TPかいふくLV.1 | |||
Hồi phục 10% TP cho cả đội. | ||||
TP Kaifuku LV.2 | TPかいふくLV.2 | |||
Hồi phục 20% TP cho cả đội. | ||||
TP Kaifuku LV.3 | TPかいふくLV.3 | |||
Hồi phục 30% TP cho cả đội. | ||||
Super Dash LV.1 | スーパーダッシュLV.1 | |||
Tốc độ của người sử dụng được tạm thời tăng vọt trong vòng 3 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. | ||||
Super Dash LV.2 | スーパーダッシュLV.2 | |||
Tốc độ của người sử dụng được tạm thời tăng vọt trong vòng 5 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. | ||||
Super Dash LV.3 | スーパーダッシュLV.3 | |||
Tốc độ của người sử dụng được tạm thời tăng vọt trong vòng 7 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. | ||||
Fukitobashi LV.1 | ふきとばしLV.1 | |||
Đối thủ bị dính đòn Soul Strike sẽ bị tê liệt trong vòng 5 giây. | ||||
Fukitobashi LV.2 | ふきとばしLV.2 | |||
Đối thủ bị dính đòn Soul Strike sẽ bị tê liệt trong vòng 6 giây. | ||||
Fukitobashi LV.3 | ふきとばしLV.3 | |||
Đối thủ bị dính đòn Soul Strike sẽ bị tê liệt trong vòng 7 giây. | ||||
Muteki Dribble LV.1 | むてきドリブルLV.1 | |||
Người sử dụng miễn nhiễm với mọi hình thức tấn công trong vòng 3 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. | ||||
Muteki Dribble LV.2 | むてきドリブルLV.2 | |||
Người sử dụng miễn nhiễm với mọi hình thức tấn công trong vòng 4 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. | ||||
Muteki Dribble LV.3 | むてきドリブルLV.3 | |||
Người sử dụng miễn nhiễm với mọi hình thức tấn công trong vòng 5 giây sau khi kết thúc đòn Soul Strike. |
Phát triển[]
Việc phát triển của Soul sẽ diễn ra khác với phát triển kỹ năng hay phát triển Keshin. Soul không phát triển theo số lần sử dụng/triệu hồi, mà phát triển theo thời gian tồn tại. Các Soul sẽ luôn xuất phát ở cấp độ 1 tại thời điểm kích hoạt, và sẽ tăng cấp dần ngay trong trận đấu. Khi thanh năng lượng sống của Soul được làm đầy, nó sẽ phát triển lên cấp tiếp theo, cho đến cấp tối đa là 5. Khi trận đấu kết thúc, tất cả các Soul đều quay trở lại cấp độ 1.
Khi lên cấp độ mới, dung lượng thanh SP của Soul sẽ tăng lên, và Soul sẽ được hồi phục một lượng SP bằng đúng với hiệu số dung lượng SP giữa hai cấp độ. Thanh năng lượng sống của Soul sẽ tích lũy chậm nếu cầu thủ không tham gia vào các pha bóng trên sân, và sẽ tích lũy nhanh hơn nếu cầu thủ trực tiếp tham gia và thực hiện thành công các pha Command Battle.
Thông tin khác[]
- Có một số người có khả năng nhận biết người sử dụng Soul, ví dụ như HLV Kuroiwa Ryuusei của Earth Eleven, hay Roglos Gordon - tộc trưởng phe cánh hữu của hành tinh Gurdon.
- Cầu thủ nếu sống trong môi trường hành tinh khác đủ lâu, thì có thể thức tỉnh Soul dựa trên loài động vật của hành tinh đó, thay vì là của hành tinh quê hương mình. Điển hình cho trường hợp này là các cầu thủ của Supernova.
- Hầu như tất cả các đòn Soul Strike đều có mức tiêu thụ SP là 50. Chỉ riêng Pegasus và Pegasus Red là tiêu thụ 70 SP.
- Đòn Soul Strike vượt qua của Pegasus và Pegasus Red, cùng với tất cả các đòn Soul Strike sút bóng, đều có sức mạnh là 300. Còn ngoài ra, tất cả các đòn Soul Strike còn lại đều có sức mạnh là 250.