Supernova | |
---|---|
![]() | |
Tên tiếng Nhật | スーパーノヴァ |
Tên Hán Việt | Siêu Tân Tinh |
Tên tiếng Anh | Supernova |
Thành tích | |
Thắng | 0 |
Hoà | 0 |
Thua | 1 |
Thông tin chi tiết | |
Đội trưởng | Acrous Obies |
Đội hình | Supernova (5-4-1) |
Xuất hiện lần đầu | |
Game | Inazuma Eleven GO 3: Galaxy |
Manga | Đang cập nhật |
Anime | Đang cập nhật |
Supernova (スーパーノヴァ) là đội bóng ẩn của game Inazuma Eleven GO 3: Galaxy bản Supernova.
Đồng phục[]
Đồng phục của đội này trông khá giống với thường phục của các cư dân Falam Orbius. Trang phục của họ có thiết kế bó sát cơ thể, vô cùng gọn gàng dễ dàng cử động. Tông màu của đồng phục hầu hết đều là màu xanh dương. Trang phục của thủ môn có màu trắng xám. Chiếc băng đội trưởng có màu trắng.
Thành viên[]
Cốt truyện
Số áo | Tên | Vị trí | Hệ | Giới tính | Cấp độ | Kỹ năng | Linh khí | Mixi-max |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Asvina Bharani | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
2 | Hastah Savitar | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
3 | Apas Mulan | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
4 | Soma Roby | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
5 | Rudra Ardo | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
6 | Bhaga Guni | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
7 | Bassu Dhanish | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
8 | Indra Vayu | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
9 | Mitra Jeshu | ![]() |
![]() |
![]() |
70 |
|
![]() |
- |
11 | Ashle Sarpara | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- | |
10 | Acrous Obies | ![]() |
![]() |
![]() |
70 | ![]() |
- |
Vòng đấu của Touko
Số áo | Tên | Vị trí | Hệ | Giới tính | Cấp độ | Kỹ năng | Linh khí | Mixi-max |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Asvina Bharani | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
||
2 | Hastah Savitar | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
| |
3 | Apas Mulan | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
| |
4 | Soma Roby | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
||
5 | Rudra Ardo | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
| |
6 | Bhaga Guni | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
||
7 | Bassu Dhanish | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
||
8 | Indra Vayu | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
| |
9 | Mitra Jeshu | ![]() |
![]() |
![]() |
85 |
|
![]() |
|
11 | Acrous Obies | ![]() |
![]() |
![]() |
85 | ![]() |
| |
10 | Ashle Sarpara | ![]() |
![]() |
![]() |
85 |
|
![]() |
|
Vòng đấu của Funaki
Số áo | Tên | Vị trí | Hệ | Giới tính | Cấp độ | Kỹ năng | Linh khí | Mixi-max |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Asvina Bharani | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
||
2 | Hastah Savitar | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
| |
3 | Apas Mulan | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
| |
4 | Soma Roby | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
||
5 | Rudra Ardo | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
| |
6 | Bhaga Guni | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
||
7 | Bassu Dhanish | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
||
8 | Indra Vayu | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
| |
9 | Mitra Jeshu | ![]() |
![]() |
![]() |
80 |
|
![]() |
|
11 | Acrous Obies | ![]() |
![]() |
![]() |
80 | ![]() |
| |
10 | Ashle Sarpara | ![]() |
![]() |
![]() |
80 |
|
![]() |
|
Cốt truyện[]
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy[]
Sau khi người chơi hoàn thành cốt truyện game phần Galaxy bản Supernova, Pixie đen sẽ lén cài tọa độ vùng Lost Galaxy vào con tàu của Earth Eleven, khiến họ tình cờ đặt chân tới đây trong lúc đang định trở về trái đất. Tại đây, Earth Eleven trong lúc đuổi theo Pixie màu đen, đã được xem qua những mảnh ký ức bị lãng quên của vương triều Orbius ở thời vua Ireid và Acrous Obies. Sau đó, khi họ đuổi kịp Pixie màu đen đến tầng sâu nhất của vùng Lost Galaxy, Pixie đã hiện nguyên hình là hoàng tử Acrous. Acrous tập hợp đội bóng gồm các chiến tướng của anh, lấy tên đội là Supernova và thách đấu với Earth Eleven nhằm kiểm tra thực lực của Tsurugi. Đội Supernova đã giao chiến với Earth Eleven và bị họ đánh bại.
Kỹ năng đặc trưng[]
- [GK] Sacrifice
- [DF] Fatal Lift
- [OF] Psychic Bow
- [SH] Orbital Drive
- [SH] Supernova
Soul[]
Thông tin vòng đấu Đại Chiến[]
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy[]
Bản Supernova[]
Để thách đấu đội Supernova ở vòng đấu Đại Chiến, người chơi cần thực hiện các bước mở khóa sau:
- Đánh bại đội Supernova theo cốt truyện, và nhận được vật phẩm Gentei no Taisen Ticket.
- Sử dụng vật phẩm nói trên để mở khóa tuyến đấu bên trái ở vòng đấu Đại Chiến của Zaizen Touko (tại công viên phía tây thị trấn Inazuma).
- Đánh bại 5 đội đầu tiên ở trong tuyến đấu này, và đội Supernova nằm ở vị trí thứ 6 trên tuyến đấu sẽ được mở khóa.
Bản Big Bang[]
Ở bản Big Bang, người chơi tuy sẽ không gặp đội Supernova trong cốt truyện, nhưng vẫn có thể thách đấu đội này ở vòng đấu Đại Chiến. Để làm được điều đó, người chơi cần thực hiện các bước mở khóa sau:
- Đánh bại đội Big Bang theo cốt truyện, và nhận được vật phẩm Gentei no Taisen Ticket.
- Sử dụng Gentei no Taisen Ticket để mở khóa tuyến đấu bên phải ở vòng đấu Đại Chiến của Zaizen Touko (tại tầng 3 của bệnh viện tổng hợp ở thị trấn Inazuma).
- Thách đấu và đánh bại tất cả các đội trong tuyến đấu đó, lấy được vật phẩm Rendou no Taisen Ticket trong chiếc rương kho báu thường ở cuối tuyến đấu.
- Sử dụng Rendou no Taisen Ticket để mở khóa tuyến đấu bên trái ở vòng đấu Đại Chiến của Funaki Hiromasa (tại công viên phía tây thị trấn Inazuma).
- Đánh bại 5 đội đầu tiên ở trong tuyến đấu này, và đội Supernova nằm ở vị trí thứ 6 trên tuyến đấu sẽ được mở khóa.
Dữ liệu đội bóng[]
Inazuma Eleven GO[]
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Cấp độ đội bóng |
Cấp độ kỹ năng |
Cấp độ Keshin |
Chỉ số TTP |
Kỹ năng chiến thuật |
Điều kiện thách đấu | |
Cốt truyện | 70 | 4 | - | 121 | Black Thunder | - |
Vòng đấu của Zaizen Touko (bản Supernova) |
85 | 5 | - | 136 | - | - |
Vòng đấu của Funaki Hiromasa (bản Big Bang) |
80 | 5 | - | 131 | - | - |
Địa điểm thi đấu[]
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy[]
Hình ảnh[]
Thông tin thêm[]
- Biểu tượng của đội bóng này chính là huy hiệu hoàng gia của Falam Orbius.
- Các kỹ năng của đội này đều liên quan đến siêu năng lực / khả năng điều khiển vật chất bằng sức mạnh tinh thần.
- Ở vòng đấu Đại Chiến, Acrous Obies và Ashle Sarpara bị đổi vị trí cho nhau.
- Đội bóng này là phiên bản đối lập của đội Big Bang ở phiên bản Big Bang.
- Khi hai đội hợp nhất với nhau, họ tạo ra đội Space Rankers.
- Các cầu thủ của đội bóng này đều được đặt tên dựa trên các chòm sao trong chiêm tinh học của đạo Hindu và/hoặc dựa trên tên của các vị thần trong đạo Hindu.