Yagami Reina | |
---|---|
Tên tiếng Nhật |
八神 玲名 [ウルビダ] |
Tên tiếng Hán Việt |
Bát Thần Linh Danh [U Như Tất Đạt] |
Tên tiếng Anh |
Isabelle Trick [Bellatrix] |
Thông tin nhân vật | |
Giới tính | ![]() |
Độ tuổi | 14-16 |
Hệ | ![]() |
Đội | The Genesis Eisei Gakuen |
Số áo | 10 (The Genesis) 6 (Eisei Gakuen) |
Vị trí | |
Chuyển âm | |
Miho Hino | |
Xuất hiện lần đầu | |
Inazuma Eleven 2 Inazuma Eleven Ares no Tenbin Tập phim 44 Tập phim 14 (Ares) |
Yagami Reina (八神 玲名), hay còn được biết đến với cái tên Ulvida (ウルビダ) trong suốt chuỗi sự kiện Aliea, là tiền vệ kiêm đồng đội trưởng của đội Gaia, sau này được đổi tên thành The Genesis.
Ở thế giới song hành Ares no Tenbin, cô là tiền vệ của Eisei Gakuen, mang biệt hiệu Uruwashiki Blue Moon (麗しきブルームーン, "Mặt Trăng Xanh Diễm Lệ").
Mô tả trong game
Inazuma Eleven 2
- "Một nữ chiến binh với tính cách lạnh lùng, cô rất vô cảm và không biểu hiện dù là một cảm xúc nhỏ nhất."
Ngoại hình
Ulvida có đôi mắt màu xanh ngọc bích và mái tóc dài cũng màu xanh với hai lọn tóc bên tai màu trắng. Cô khá xinh đẹp và có khuôn mặt hơi nghiêm khắc, có thể vì cô là một trong những đứa trẻ lớn nhất ở trại mồ côi Ohisama En.
Tính cách
Inazuma Eleven
Dù là ở trong sự kiện Aliea, hay thậm chí cả khi sự kiện đó kết thúc, Ulvida cũng là một cô gái mạnh mẽ dám nghĩ dám làm. Cô cực kỳ kính trọng và yêu quý "cha" của mình, đến mức sẵn sàng làm bất cứ điều gì để khiến cho ông ấy vơi đi nỗi đau mất con trai ruột. Thế nhưng, cũng vì quá yêu quý người thân duy nhất này, mà cô rất dễ nổi điên nếu bị ông ruồng bỏ. Trong thâm tâm, Ulvida rất sợ sự cô đơn lạnh lẽo mà cô từng phải trải qua trước khi được "cha" mình cưu mang.
Inazuma Eleven Ares no Tenbin
Ở thế giới song hành Ares, do không xảy ra sự kiện Aliea, tuổi thơ của Reina không chịu ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực về tâm lý do tham vọng của "cha" mình. Cô lớn lên hoàn toàn trong sự yêu thương của ông và những người bạn ở Ohisama En, nên tính tình có phần mềm mỏng và thấu tình đạt lý hơn nhiều. Reina ở thế giới này tuy vẫn giữ được nét lạnh lùng vốn có, nhưng đối với bạn mình cô lại tỏ ra rất quan tâm và ân cần. Kể cả đối với một người Reina không ưa như Kira Hiroto, con tim cô vẫn ẩn chứa sự bao dung ẩn trong những lời nói cương quyết. Reina không chấp nhặt những xích mích nhỏ hay có định kiến, ghi thù ai đó. Thay vào đó, cô tập trung nhiều hơn đến lợi ích của tập thể, và sẵn sàng bỏ qua cho các cá nhân bị mọi người quay lưng lúc trước.
Quá khứ
Inazuma Eleven

Ulvida lúc nhỏ.
Ulvida vốn là một cô bé mồ côi ở trại trẻ Ohisama En, được thành lập bởi Kira Seijirou, người cha nuôi đáng kính của cô cũng như nhiều đứa trẻ khác. Cùng với mọi người, cô thường hay chơi bóng đá ở trại trẻ của mình. Cho đến một ngày kia, khi thiên thạch Aliea rơi xuống núi Phú Sỹ, cha nuôi của cô vì bị cám dỗ bởi sức mạnh nó mang lại, nên đã nảy sinh ý định trả thù cho Kira Hiroto, người con trai đã mất của ông. Ulvida cũng vì thế mà tham gia vào kế hoạch Aliea do ông lập ra, và trở thành cầu thủ của đội Gaia.
Inazuma Eleven Ares no Tenbin
Sự kiện Aliea không xảy ra ở thế giới Ares. Vai trò của Reina thay đổi khá lớn. Tuy vậy, thứ cốt lõi chính là niềm đam mê với trái bóng tròn của cô vẫn còn đó. Không còn theo đuổi tham vọng của "cha", cô cùng các bạn có mục tiêu "giản dị" hơn từ khi còn bé, đó là chiến thắng giải Football Frontier, hướng đến đỉnh cao của bóng đá. Tuy nhiên, họ lại vấp phải vấn đề do không có nhà tài trợ, vì công ty chính của cha cô đã chi tiền đầu tư cho Seishou Gakuen. Sau một quãng thời gian dài đấu tranh, đội bóng trường họ cũng giành được một suất tài trợ từ công ty con của cha. Tất cả đều hăng hái tập luyện để chuẩn bị cho giải đấu, từng bước thực hiện ước mơ của mình và cũng để báo đáp lại công ơn của người cha đáng kính.
Cốt truyện
- Xem bài viết chi tiết ở đây.
Chiêu mộ
Inazuma Eleven 2
Để chiêu mộ Ulvida, đầu tiên bạn cần đánh bại The Genesis. Sau khi dùng 220 điểm Kizuna để chọn Ulvida ở trong máy chiêu mộ, cô sẽ xuất hiện ở rừng Jukai dưới chân núi Phú Sỹ. Bạn cần chiến thắng liên tiếp hai trận đấu 4 người để khiến cô gia nhập đội.
Để tìm Ulvida ở trong rừng Jukai, bắt đầu từ bìa rừng, qua cầu và cứ đi lên phía bắc cho đến khi không thể đi tiếp nữa thì rẽ trái và đi xuống. Rẽ trái ở ngã ba đầu tiên, bỏ qua ngã rẽ tiếp theo và đi lên ở ngã ba ngay sau đó. Rẽ trái và đi vào ngõ cụt sẽ thấy cô đang đứng chờ ở đó.
Inazuma Eleven 3
Để chiêu mộ Ulvida, bạn cần kết nối với game phần 2 và chuyển giao dữ liệu của cô (với cấp độ tối thiểu là 50) từ bên đó qua.
Inazuma Eleven GO
Để chiêu mộ Ulvida, bạn cần hoàn thành cốt truyện game, và thu thập đầy đủ các điều kiện sau:
- Vật phẩm: Lòng tự tin về ngôi vị mạnh nhất vũ trụ (宇宙最強の自信, Ngẫu nhiên rơi ra khi đánh bại đội Raimon Ailea Rengou, The Genesis hoặc Chaos trong vòng đấu Đại Chiến của Gouenji Yuuka.)
- Cầu thủ: Keeve
- Cầu thủ: Nero
- Vật phẩm: Vòng vải vũ trụ (コスモミサンガ, Nhận được ở trong một rương kho báu trên đường đến SVĐ Pinball.)
Sau đó, sử dụng 3240 điểm Kizuna để chiêu mộ cô.
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Để chiêu mộ Ulvida, bạn cần có ít nhất ba cầu thủ chiêu mộ, và thu thập đầy đủ các điều kiện sau:
- Vật phẩm: Bảo thạch Aliea (エイリア石鹸, Ngẫu nhiên rơi ra khi đánh bại đội Chaos ở vòng đấu Đại Chiến của Fuyukai Suguru)
- Ảnh: Xích đu (ブランコの写真, Chụp được ở chỗ chiếc xích đu dưới sân nhà Aki)
- Cầu thủ: Chill Out
Sau đó, sử dụng 2600 điểm Kizuna để chiêu mộ cô.
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Ulvida sẽ tự động được chiêu mộ sau khi bạn hoàn thành cốt truyện chương 5 đối với bản Supernova.
Để chiêu mộ Ulvida trong bản Big Bang, bạn cần hoàn thành cốt truyện game, sở hữu ít nhất 10 cầu thủ chiêu mộ và thu thập đầy đủ các điều kiện sau:
- Đồng xu Kizuna: 5 đồng vàng (金5)
- Vật phẩm: Bảo thạch Aliea (エイリア石鹸, Ngẫu nhiên rơi ra khi đánh bại đội The Genesis ở vòng đấu Đại Chiến của ông Furukabu)
- Ảnh: Cầu trượt (すべり台の写真, Chụp được ở gần nhà trọ của Aki)
- Chủ để: Câu đố hóc búa (難しいパズルの話題, Nhận được ở gần tòa nhà thứ 2 của trường Raimon)
- Chủ để: Mưu ma chước quỷ (悪だくみの話題, Nhận được ở con đường phía nam khu mua sắm ở phố Inazuma)
Sau khi đáp ứng được đầy đủ, Ulvida có thể được chiêu mộ.
Diện mạo trong game
Hình dáng và ảnh đại diện
Mặt trước | Ảnh đại diện | |
---|---|---|
Đồng phục | ![]() |
![]() |
Toàn cảnh về ngoại hình
Đằng trước | Đằng sau | Đằng trước lúc chiếu gần | Đằng sau lúc chiếu gần | |
---|---|---|---|---|
Trang phục thi đấu | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh đại diện trên game Wii
Hình đại diện | ||
---|---|---|
Hình thông tin cá nhân | ![]() | |
Trang phục thi đấu | ![]() |
![]() |
Chỉ số trong game
Inazuma Eleven 2
Lúc lên level 99
- GP: 158
- TP: 97
- Kick: 65
- Body: 65
- Control: 79
- Guard: 58
- Speed: 78
- Stamina: 64
- Guts: 68
Inazuma Eleven 3
Lúc lên level 99
- GP: 112
- TP: 130
- Kick: 64
- Body: 60
- Control: 69
- Guard: 55
- Speed: 62
- Stamina: 55
- Guts: 60
Inazuma Eleven GO
Lúc lên level 99
- GP: 130
- TP: 169
- Kick: 100
- Dribbling: 93 (113)
- Technique: 98
- Block: 84
- Speed: 135
- Stamina: 90
- Catch: 58
- Lucky: 94
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
Lúc lên level 99
- GP: 121
- TP: 159
- Kick: 121
- Dribbling: 156
- Block: 102
- Catch: 78
- Technique: 95
- Speed: 128
- Stamina: 76
- Lucky: 88
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Lúc lên level 99
- GP: 129
- TP: 162
- Kick: 121
- Dribbling: 141
- Block: 102
- Catch: 78
- Technique: 95
- Speed: 128 (158)
- Stamina: 76
- Lucky: 100
Inazuma Eleven Strikers
Sau khi huấn luyện đầy đủ
- TP: 140
- Kick: B
- Guard: B
- Body: B
- Speed: B
- Control: A
- Catch: C
Inazuma Eleven GO Strikers 2013
Sau khi huấn luyện đầy đủ
- TP: 160
- Kick: A
- Guard: A
- Body: A
- Speed: A
- Control: S
- Catch: B
Kỹ năng
Anime
- [SH] Supernova
Inazuma Eleven 2
- [SH] Astro Break
- [SH] Space Penguin
- [OF] Meteor Shower
- [OF] Zigzag Spark
Inazuma Eleven 3
- [SH] Astro Break
- [SH] X Blast
- [OF] Matador Feint
- [OF] Super Elastico
Inazuma Eleven GO
- [SH] Koutei Penguin 7
- [OF] Presto Turn
- [OF] Sprint Warp
- [SK] Dribble Plus 20
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- [SH] Koutei Penguin 7
- [OF] Presto Turn
- [OF] All Delete
- [SK] Dribble Plus 20
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
Kỹ năng gốc
- [SH] Astro Break
- [OF] White Blade
- [OF] Southern Crosscut
- [SK] Speed Plus 30
Legend Gate - Raimon vs The Genesis
- [SH] Astro Break V3
- [SH] Supernova
Inazuma Eleven GO Strikers 2013
- [SH] Astro Break
- [SH] Space Penguin
- [OF] Matador Feint
- [OF] Meteor Shower
Keshin
Inazuma Eleven GO
- [KSH] Ma Saishou Bishop B (Khi thi đấu cho đội Kami to Ucchu)
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- [KSH] Aoki Rook San-shiki (Khi thi đấu cho đội Kami to Ucchu)
- [KSH] Hakugin no Jo'ou Gelda San-shiki (Khi thi đấu cho đội Cold Freeze R)
- [KSH] Shippuu no Byakko San-shiki (Khi thi đấu cho đội Star Sisters)
- [KSH] Shippuu no Byakko Zero-shiki (Khi thi đấu cho đội Aqua Hermit)
Mixi-max
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- [MIMAX] Umitsuki Mizuki (Khi thi đấu cho đội Cold Freeze R và Aqua Hermit)
Soul
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
- [SOUL] Phoenikias (Khi thi đấu cho đội Aliea Gakuen và Star Sisters)
Đội bóng
Inazuma Eleven 2
Inazuma Eleven 3
- Aliea A
- Gaia
- Kami to Uchuu
- Takabis
- Real Aliea
Inazuma Eleven GO
Inazuma Eleven GO 2: Chrono Stone
- Cold Freeze N
- Cold Freeze R
- Aqua Hermit
- Kira Related
- Star Sisters
Inazuma Eleven GO 3: Galaxy
- Star Sisters
- Aliea Gakuen
Inazuma Eleven GO Strikers 2013
Câu nói

"Tất nhiên con không thể! Bởi vì cha cũng chính là người cha mà con yêu quý nhất!!"
- "Tại sao hả, Gran?!... Tại sao cậu phải cản tôi chứ? Con người đó đã phủ nhận sự tồn tại của chúng ta! Chúng ta đã tin tưởng và phục vụ ông ta đến tận bây giờ! Chúng ta mạo hiểm tất cả để chiến đấu, chỉ để thỏa mãn ham muốn của ông ta. Vậy mà giờ ông ta lại dám phủi tay buông một câu rằng chúng ta là một sự sai lầm thôi ư?! Làm sao cậu có thể tha thứ cho một kẻ như vậy chứ hả, Gran?!" - (Nói với Gran)
Bản thiết kế
Hình ảnh
TCG
Eleven License
Thông tin khác
- Tên ngoài hành tinh của cô, Ulvida (ウルビダ, Urubida) được ghép từ hai chữ Lệ (麗, Uru) và Mĩ (美, Bi), cả hai chữ này đều có nghĩa là xinh đẹp.
- Hai chữ Mĩ Lệ (美麗) nói trên còn có cách đọc khác là Mi và Rei. Thế nên tên thật của cô, Yagami Reina cũng xem như được cài cắm yếu tố liên quan đến hai chữ này.
- Ngoài ra, ở phần Ares, biệt hiệu Uruwashiki Blue Moon (麗しきブルームーン) của Reina cũng có chữ Lệ (麗).
- Tên ngoài hành tinh bản tiếng Anh của cô, Bellatrix, là một sự chơi chữ trên tên thật: Isabelle Trick.
- Trong tiếng Latin, "Bellatrix" có nghĩa là chiến binh.
- Trong game, cô để tóc sang bên phải, nhưng trong anime lại xõa đều ra hai bên.
- Trang phục của cô trong The Genesis còn có thêm hai sọc ở găng tay trông như băng đội trưởng mà không một thành viên nào của Genesis có.
- Cách cư xử của cô cho thấy cô vừa có thể coi là chị và cũng vừa có thể coi là em của Hiroto.